Ngoài tính năng là một camera hiển thị hình ảnh của bạntrong khi chat với bạn bè và người thân, nếu biết tận dụng bạn có thểdễ dàng biến chiếc webcam thành một “mắt thần” chống trộm cho ngôi nhà thân yêu của mình.
Sau khi cài đặt và kích hoạt chương trình, bạn sẽ thấy giao diện chươngtrình nằm gọn phía bên trái màn hình. Để tạo một kênh quan sát kết nốicho webcam của mình, bạn nhấn nút Cameras, trong khung System Configuration sẽ xuất hiện hộp thoại i-Catcher Console – Cameras feeds, tại đây bạn nhấn nút New camera để hiện lên cửa sổ Camera Type. Bạn đặt tên cho kênh quan sát tại ô Feed name, đánh dấu chọn mục Local Camera và nhấn Next. Trong giao diện kế tiếp, bạn nhấn vào mũi tên xổ xuống của ô Device để chọn webcam cần sử dụng rồi nhấn Next. Chờ trong giây lát khi thấy webcam đã hiển thị được hình ảnh của bạn thì nhấn Finish để hoàn tất việc thiết lập.
Trở lại giao diện làm việc chính củachương trình, bạn sẽ thấy kênh quan sát đã bắt đầu thu hình ảnh và hiểnthị trên một cửa sổ riêng. Nếu bạn tạo thành công nhiều kênh quan sátbằng nhiều webcam thì những kênh này đều hoặt động cùng lúc và thu hìnhở những góc độ mà bạn bố trí.
Vậy là bạn đã thiết lập xong phần cơ bản, bây giờ chúng ta sẽ khai thác thêm các tính năng hữu ích khác trong khung System configuration:
- Thiết lập các thuộc tính nâng cao: Nhấn nút Settings sẽ hiện ra cửa sổ với rất nhiều thẻ tính năng.
+ Storage: Bạn có thể chọn nơi lưu hình ảnh đã chụp được trên máy tính hoặc trên ổ đĩa mạng. Trong khung Folder, bạn nhấn nút Browse của hai ô Feeds directory và History directoryđể chỉ đến thư mục cần lưu trữ. Nếu bạn chọn nơi lưu trữ ảnh mặc địnhthì sau này muốn truy xuất vào thư mục lưu trữ, bạn tìm đến đường dẫn C:\ProgramData\i-Catcher Console\History. Ngoài ra tại khung Monitor disk space,bạn có thể cho phép chương trình nén ảnh đã thu hoặc dừng thực thichương trình khi khi dung lượng trống của ổ đĩa cứng đã đạt đến mứcgiới hạn.
+ Archiving: Lên lịch nén những hình ảnh cũ đã thu để quản lý dung lượng trống của ổ cứng một cách hiệu quả. Bạn đánh dấu chọn ô Enable scheduled archiving >chọn mốc thời gian sẽ thực hiện nén (Run scheduled archive at) và chophép sau bao nhiêu ngày thì tự động xóa những gói nén cũ (Archivestills older than > Delete old stills) hoặc di chuyển nó đến thư mụcmới (Move old stills to).
+ User: Tạo danh sách những user được phép truy cập. Bạn nhấn nút Next sẽ hiện ra cửa sổ User details & Permissions > đặt tên vào ô User name > đánh dấu chọn ô Enablevà các thuộc tính bên dưới tùy theo bạn muốn cấp quyền cho user đó làmđược những gì: Local administrator, Remote administrator, Allow remoteviewing of feeds, Allow remote playback, Remote PTZ control, Only allowaccess to selected feeds…
+ Web Server: Cho phép bạn theo dõi hình ảnh thu được qua mạng. Bạn đánh dấu ô Enable embedded web server rồi nhập vào địa chỉ IP và số cổng (Port). Nếu muốn chặn những địa chỉ mà bạn không cho kết nối thì nhấn nút Edit IP Black List. Trong khung Live View Optionsbên dưới, bạn có thể chọn thêm nhiều tính năng thú vị như: Limit liveview duration to (giới hạn thời lượng cho mỗi lần xem), Limit initialfeed size to (thiết lập kích thước hiển thị khi xem bằng trình duyệtweb), Allow multi view (Cho phép người xem từ xa chọn một trong nhiềuwebcam đã thu hình để xem hình ảnh đã ghi được), Allow resizing thelive image (Cho phép người xem thay đổi kích thước ảnh đang xem),…
- Thiết lập cảnh báo: Nhấn nút Alert settings sẽ xuất hiện hộp thoại Global Alerts, mặc định bạn sẽ được làm việc với thẻ Misc alerts trước tiên.
+ Để thiết lập cho trình chơi nhạc phát ra thông báo bằng âm thanh khiwebcam phát hiện có người xuất hiện trong vùng quét, bạn hãy đánh dấuchọn ô Enable của mục Audio alerts rồi nhấn nút Browse chỉ đến file âm thanh (định dạng WAV).
+ Dùng Windows message gởi tin nhắn NetBIOS đến một người dùng (user) hoặc một nhóm (group machines) nào đó: Đánh dấu chọn ô Enable của khung Windows message rồi nhập vào tên người dùng (ô To) và thông điệp cần gởi (ô Message).
+ Gởi tin nhắn SMS đến ĐTDĐ: Đánh dấu chọn ô Enable của khung SMS alerts rồi nhập vào số ĐTDĐ (ô To) và nội dung tin nhắn (ô Message).
+ Gởi email báo động: Bạn chuyển qua thẻ Email > đánh dấu chọn ô Enable > nhập các địa chỉ email sẽ nhận cảnh báo vào ô To, nhập tiêu đề vào ô Subject và nội dung thông điệp vào ô Message.Tiếp theo bạn xác định thời gian tối thiều giữa các lần gởi email(Minimum time between emails) và số lượng ảnh gởi kèm (Attach the lastimages).
+ Đưa hình ảnh đã thu được lên trang web bằng FTP: Chuyển qua thẻ FTP/Web > đánh dấu ô Enable và ô Use FTP> điền vào các thông tin cần thiết cho ô Server, Username, Password,chọn số lượng ảnh tối đa sẽ upload (Maximum images stored on theserver)…
- Xem lịch trình ghi nhận từ các kênh quan sát: Nhấn nút Logging sẽ xuất hiện cửa sổ i-Catcher Console Logging. Tạiđây bạn có thể theo dõi được rất nhiều thông tin từ hoạt động củachương trình như thời điểm ghi hình, thời điểm xem Playback, thời điểmthay đổi các thiết lập, thời điểm giám sát qua internet,…
- Điều khiển thông qua trình duyệt web: Bạn nhấn nút Web Viewsẽ hiện lên trang web mới trên cửa sổ trình duyệt, tuy nhiên bạn cầnlưu ý là nếu máy tính chưa cài thêm Java hỗ trợ thì bạn sẽ gặp thôngbáo lỗi, và bạn phải vào địa chỉ:
http://www.java.com/en/download/inc/windows_new_xpi.jsphay
http://tinyurl.com/yge8bd9để tải về và cài đặt, sau đó khởi động lại trình duyệt web và bạn có thể xem được những hình ảnh đã thu.
Tại trang web vừa xuất hiện, trong khung Playbackbên trái, bạn chọn tên của kênh quan sát đã kết nối với webcam ở góc độnào cần xem (nếu bạn sử dụng nhiều webcam quan sát thì bạn cần ghi nhớtên của kênh nào ứng với webcam đặt ở vị trí nào trong nhà mình), lậptức tại khung chính giữa sẽ hiển thị những hình ảnh mà webcam đó đã thuđược. Để xem dạng slide show ảnh trình diễn liên tục, bạn nhấn nút Play ở khung Playback Controlsrồi dùng các nút tua trái, tua phải để xem các hình ảnh trước và sauhình ảnh hiện tại. Nếu hình ảnh mà webcam đã ghi được quá nhiều, để xemnhanh hơn bạn có thể thay đổi tốc độ trình diễn bằng cách kéo thanhtrượt Speed qua bên phải cho đến khi có được tốc độtrình diễn vừa ý. Cũng trong khung này, bạn còn có thể biết được thôngtin về ngày giờ của từng bức ảnh đã chụp (ô Date và Time) để từ đó cóthể xác minh được thời điểm kẻ trộm đột nhập vào nhà mình.
Trường hợp bạn muốn quan sát hình ảnh lớn hơn, bạn dịch chuyển thanhtrượt Size và Quality một chút về phía bên phải tại khung Image bêntrên khung hiển thị ảnh.
Để truy xuất vào chương trình i-Catcher Console trên máy tính, bạn nhấn nút Administration ở dưới khung Playback rồi nhập vào tên tài khoản quản trị và mật khẩu mà bạn đã tạo sẵn.
Tại đây bạn có thể thay đổi thiết lập mở rộng (Settings), điều khiển việc nén ảnh để quản lý dung lượng ổ đĩa cứng (Storage, Arcgive), cấu hình các kênh quan sát (Feed settings), cấu hình chế độ báo động (Alert settings), Xem lịch ghi nhận (Logging)…eChip